Site icon Quang Minh ist co.,ltd

Thiết bị sấy băng tải chi tiết nhất 2021

Thiết bị sấy băng tải là thiết bị sấy đa năng nhất được sử dụng để sấy nhiều loại sản phẩm với kích cỡ, cấu tạo và hình dạng khác nhau. Ví dụ: hạnh nhân, thức ăn gia súc, than, cao su…Việc hiểu sai về quá trình truyền nhiệt truyền khối trong thiết bị sấy sẽ dẫn đến giảm năng suất, tiêu hao năng lượng và chất lượng sấy không đồng đều.

Sấy là quá trình tách ẩm ra khỏi vật liệu bằng nhiệt. Nhiệt được cung cấp cho vật liệu bằng dẫn nhiệt, đối lưu, bức xạ hoặc năng lượng điện trường có tần số cao. Mục đích của quá trình sấy là làm giảm khối lượng của vật liệu, tăng độ bền và bảo quản được tốt

Trong quá trình sấy nước được cho bay hơi ở nhiệt độ bất kỳ do quá trình khuếch tán bởi sự chênh lệch độ ẩm ở bề mặt và bên trong vật liệu và sự chênh lệch áp suất hơi riêng phần của nước tại bề mặt vật liệu và môi trường chung quanh. Sấy là một quá trình không ổn định, độ ẩm của vật liệu thay đổi theo không gian và thời gian.

PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT BỊ SẤY BĂNG TẢI

Sấy có thể được chia ra hai loại: sấy tự nhiên và sấy bằng thiết bị (sấy nhân tạo).

Sấy tự nhiên: quá trình phơi vật liệu ngoài trời, không có sử dụng thiết bị. Các phương pháp sấy nhân tạo thực hiện trong các thiết bị sấy.

Có nhiều phương pháp sấy nhân tạo khác nhau. Căn cứ vào phương pháp cung cấp nhiệt có thể chia ra các loại: sấy đối lưu, sấy bức xạ, sấy tiếp xúc, sấy thăng hoa, sấy bằng điện trường dòng cao tần, sấy điện trở…

Thiết bị sấy băng tải là thiết bị hoạt động dựa trên phương pháp sấy đối lưu.

Thiết bị sấy đối lưu

Nguyên lý hoạt động

– Không khí nóng hoặc khói lò được dùng làm tác nhân sấy có nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ phù hợp, chuyển động chảy trùm lên vật sấy làm cho ẩm trong vật sấy bay hơi rồi đi theo tác nhân sấy.

– Không khí có thể chuyển động cùng chiều, ngược chiều hoặc cắt ngang dòng chuyển động của sản phẩm. Bảng bên dưới so sánh các phương pháp chuyển động khác nhau của tác nhân sấy.

– Sấy đối lưu có thể thực hiện theo mẻ (gián đoạn) hay liên tục. Trên hình vẽ dưới là sơ đồ nguyên lý sấy đối lưu bằng không khí nóng.

Sơ đồ hệ thống sấy đối lưu

1 – quạt, 2 – caloriphe, 3 – buồng sấy

– Sản phẩm sấy có thể lấy ra khỏi buồng sấy theo mẻ hoặc liên tục tương ứng với nạp vào. Caloriphe 2 đốt nóng không khí có thể là loại caloriphe điện, caloriphe hơi nước v.v…

– Kết cấu thực của hệ thống rất đa dạng, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: chế độ làm việc, dạng vật sấy, áp suất làm việc, cách nung nóng không khí, chuyển động của tác nhân sấy, sơ đồ làm việc, cấu trúc buồng sấy…

So sánh các hình thức chuyển động khác nhau của tác nhân sấy.

Hướng chuyển động tác nhân sấy Ưu điểm Nhược điểm
Cùng chiều Tốc độ sấy ban đầu cao, ít bị co ngót, tỷ trọng thấp, sản phẩm ít hư hỏng, ít nguy cơ hư hỏng do VSV khó đạt được độ ẩm cuối thấp vì không khí nguội và ẩm thổi qua sản phẩm sấy.
Ngược chiều Năng lượng được sử dụng kinh tế hơn, độ ẩm cuối cùng thấp hơn Sản phẩm dễ bị co ngót, hư hỏng do nhiệt. Ngược chiều Có nguy cơ hư hỏng VSV do không khí ẩm, ấm gặp nguyên liệu ướt.
Dòng khí thoát ở trung tâm Kết hợp ưu điểm của sấy cùng chiều và ngược chiều nhưng không bằng sấy bằng dòng khí thổi cắt ngang. Phức tạp và đắt tiền hơn so với sấy một chiều.
Dòng khí thổi cắt ngang Kiểm soát điều kiện sấy linh hoạt bằng các vùng nhiệt được kiểm soát riêng biệt; tốc độ sấy cao. Đầu tư trang bị, vận hành và bảo dưỡng thiết bị phức tạp và đắt tiền.

Đối với quá trình sấy chi phí năng lượng là yếu tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất, vì vậy khi thiết kế, cần chú ý đến các biện pháp làm giảm sự thất thoát nhiệt, tiết kiệm năng lượng.

Ví dụ:

– Cách nhiệt buồng sấy và hệ thống ống dẫn.

– Tuần hoàn khí thải qua buồng sấy

– Sử dụng thiết bị trao đổi nhiệt thu hồi nhiệt từ không khí thoát ra để đung nóng không khí hoặc nguyên liệu vào.

– Sử dụng nhiệt trực tiếp từ lửa đốt khí tự nhiên và từ các lò đốt có cơ cấu làm giảm nồng độ khí oxit nitơ.

– Sấy thành nhiều giai đoạn (ví dụ: kết hợp sấy tầng sôi với sấy thùng hoặc sấy phun kết hợp với sấy tầng sôi).

– Cô đặc trước nguyên liệu lỏng đến nồng độ chất rắn cao nhất có thể.

– Kiểm soát tự động độ ẩm không khí bằng thiết bị tính.

Thiết bị sấy băng tải

Giới thiệu về thiết bị sấy băng tải

Thiết bị sấy băng tải là thiết bị sấy đa năng nhất được sử dụng để sấy nhiều loại sản phẩm với kích cỡ, cấu tạo và hình dạng khác nhau. Ví dụ: hạnh nhân, thức ăn gia súc, than, cao su…Việc hiểu sai về quá trình truyền nhiệt truyền khối trong thiết bị sấy sẽ dẫn đến giảm năng suất, tiêu hao năng lượng và chất lượng sấy không đồng đều.

Cấu tạo thiết bị sấy băng tải

Nhìn chung loại thiết bị sấy băng tải này thích hợp để sấy vật liệu dạng hạt có đường kính từ 1 – 50mm, không thích hợp để sấy vật liệu màng và huyền phù đặc.

Quá trình sấy lý tưởng khi các sản phẩm xếp chồng lên nhau nhưng không quá dính vào nhau. Sự xếp chồng lên nhau của sản phẩm sẽ giảm được kích thước thiết bị với một thời gian sấy cho trước.

Những sản phẩm nhỏ và nhẹ khó gia công có thể được sấy trong thiết bị sấy băng tải nếu thiết bị sấy được thiết kế đúng. Ví dụ: thiết kế một thiết bị sấy băng tải có chiều dòng khí từ trên hướng xuống sẽ giữ được sản phẩm trên băng tải. Thời gian sấy mất khoảng 5 – 240 phút. Thời gian sấy có thể dài hơn đáng kể trong những thiết bị sấy băng tải rất lớn.

Các thiết bị sấy băng tải có cấu hình dựa trên sự sắp xếp băng tải và chiều dòng khí.

Thiết bị sấy băng tải dạng một chặng – một tầng


Sơ đồ thiết bị sấy băng tải 1 chặng 1 tầng

Thiết bị sấy băng tải loại một chặng.

Là loại thiết bị sấy băng tải đơn giản nhất chỉ có một băng tải đơn để vận chuyển sản phẩm. Sản phẩm được phân phối trên băng tải ở phía cấp liệu và được băng tải vận chuyển qua suốt thiết bị sấy. Trong khi đó, những quạt thổi khí gắn trên vỏ thiết bị thổi không khí đi từ trên xuống xuyên qua nó được sử dụng như môi trường làm lạnh.

Buồng khí thường đặt bên cạnh băng tải có tác dụng cung cấp không khí nóng và thu khí thải ra khỏi thiết bị sấy. Một số thiết bị sấy loại này có đến hai buồng khí cho phép điều chỉnh dòng khí linh hoạt và sấy đều hơn.

Phía cuối thiết bị sấy có bộ phận để làm lạnh những sản phẩm bị đặc lại trước khi đóng gói. Nếu nhiệt độ làm lạnh lớn hơn nhiệt độ môi trường xung quanh, thì không khí trong môi trường sẽ được đưa vào làm lạnh trực tiếp trong thiết bị sấy, ngược lại thì phải được làm lạnh trước.

Thiết bị sấy băng tải được chia thành nhiều khu vực sấy độc lập, ở đó có nguồn nhiệt và quạt tuần hoàn riêng nên sấy đồng đều hơn

.Nhiệt độ, tốc độ của dòng khí có thể được điều chỉnh khi vật liệu đi qua thiết bị sấy.

Sự tuần hoàn của băng tải cho phép chải sạch băng khi sấy và tạo điều kiện cho bộ phận làm sạch hoạt động dễ dàng

thiết bị sấy một chặng – một tầng thích hợp sấy những sản phẩm không dính với nhau và không bám lên băng tải. Đặc biệt, đối với những vật liệu giòn không thể vận chuyển từ băng tải trên xuống băng tải dưới.
Nhược điểm

Dòng khí phải xuyên qua hết chiều dày của lớp vật liệu quá trình sấy mới được hoàn thành.

Các sản phẩm có thể sấy trên loại thiết bị sấy này: những sản phẩm bị giãn nở vì nhiệt, hạnh nhân, gỗ, than, các sợi tổng hợp và các polyme siêu hấp phụ…

Thiết bị sấy băng tải dạng một chặng – nhiều tầng

Khắc phục được nhược điểm của thiết bị sấy băng tải một chặng – một tầng là dòng không khí không cần phải xuyên qua hết bề dày lớp vật liệu trên một băng.

Mô hình thiết bị sấy băng tải dạng một chặng – ba tầng.

Nhiều sản phẩm có thể xếp chồng lên nhau dày hơn sau khi chúng được sấy riêng từng phần.

thiết bị sấy một chặng – nhiều tầng cho phép điều khiển những băng tải chạy với tốc độ khác nhau. Bằng cách cho tầng sau chạy chậm hơn tầng trước, người ta có thể tăng chiều dày của lớp vật liệu. Phương pháp này làm giảm kích thước thiết bị so với thiết bị một chặng – một tầng với cùng một thời gian sấy xác định. Sự di chuyển của sản phẩm từ tầng trên xuống tầng dưới làm bẻ gãy những khối sản phẩm đã kết dính tạo điều kiện để sấy đồng đều.

thiết bị sấy một chặng – nhiều tầng là thiết bị sấy đa năng nhất trong các loại thiết bị sấy băng tải. Không chỉ điểu chỉnh được nhiệt độ và vận tốc dòng khí qua lớp sản phẩm mà còn đều chỉnh được bề dày của nó.

Loại thiết bị sấy này có một hạn chế là giá thành cao và đòi hỏi không gian lắp đặt lớn.

Các sản phẩm có thể sấy bằng loại thiết bị sấy này là: ngũ cốc, hạnh nhân, rau quả, sợi tổng hợp…

Sơ đồ thiết bị sấy băng tải một chặng – hai tầng

Thiết bị sấy băng tải dạng nhiều chặng

Có nhiều ưu điểm như thiết bị sấy một chặng – nhiều tầng. Những băng tải được xếp chồng lên nhau và chuyển động ngược chiều nhau. Vật liệu đưa vào thiết bị ở băng trên cùng và di chuyển xuống những băng phía dưới. Cấu hình thiết bị sấy kiểu này thường có 2 hoặc 3 chặng, số chặng nhiều hơn 3 hiếm thấy. thiết bị sấy loại này cho phép điều chỉnh bề dày sản phẩm một cách linh động. Nhưng do khó chia vùng sấy nên không điều chỉnh được nhiệt độ và tốc độ dòng khí. Để có thể chia vùng thì cần bố trí dòng khí liên hợp trong buồng khí và khu vực nguồn nhiệt.

Thiết bị sấy băng tải loại ba chặng.

thiết bị sấy băng tải loại ba chặng.Việc bố trí nhiều lớp băng tải dạng này sẽ làm cho việc làm sạch băng tải gặp khó khăn hơn so với thiết bị một chặng – nhiều tầng. Mặc dù có những nhược điểm đó nhưng thiết bị sấy băng tải nhiều tầng là thiết bị sấy băng tải thông dụng nhất trong nhiều ngành công nghiệp. Giá và không gian lắp tương đối nhỏ, khả năng điều chỉnh bề dày sản phẩm khiến nó trở thành thiết bị sấy lý tưởng cho nhiều quá trình sấy.

Một số loại sản phẩm được sấy bằng thiết bị sấy này: thức ăn gia súc, ngũ cốc, các vật liệu dạng paste…

Sơ đồ thiết bị sấy băng tải ba chặng

Các bộ phận thiết bị sấy băng tải

Hệ thống băng tải

Hệ thống băng tải vận chuyển sản phẩm qua thiết bị sấy. Chúng được lắp đặt chắc chắn để chịu sức nặng của sản phẩm và có thể vận chuyển sản phẩm liên tục hàng năm mà ít khi hư hỏng. Chúng thường được làm từ lưới kim loại hoặc tấm kim loại được đục lỗ, những lỗ đó thường có dạng lỗ tròn hay rãnh tròn, những rãnh tròn có khả năng giữ sản phẩm kém hơn lỗ tròn ngoại trừ sản phẩm dẹt.

Lưới băng tải có bản tựa tiếp hợp.

Việc lựa chọn chính xác kích thước lỗ và phần trăm kích thước lỗ hoặc kích thước lưới có tính quyết định đến hoạt động chính xác của thiết bị sấy, nó phải đủ lớn để dòng khí có thể đi xuyên qua sấy sản phẩm nhưng phải đủ nhỏ để giữ sản phẩm không rớt xuống băng dưới. Nhưng lỗ nhỏ thường bị hút bởi sản phẩm nhỏ, mịn hay dạng vật liệu màng làm cho dòng khí không đi qua được nên tốc độ sấy và sự đồng đều bị giảm.

Băng tải được cố định bởi những con chạy hoặc bởi khung chịu lực di động nhằm chịu sức nặng của sản phẩm. Bản tựa để cố định tấm kim loại đục lỗ bao gồm toàn bộ gân chịu lực được thiết kế để chịu sức nặng của sản phẩm mà không cần con chạy hoặc kết cấu chịu lực khác. Nó thường rộng 100 – 300 mm theo hướng chuyển động và 1 – 4m theo chiều ngang của thiết bị.

Băng tải được truyền động trực tiếp bởi băng tải khác hoặc bởi dây đai được gắn liền với hai bên con chạy của băng. Truyền động bằng con chạy thường gặp hơn trong sản xuất.

Kết cấu của băng tải phụ thuộc vào vật liệu được sấy. Sản phẩm được tính toán trước mức tiêu thụ của con người hoặc có tính chất ăn mòn đòi hỏi băng tải bằng thép không gỉ, thường dùng AISI 300. Ví dụ như 304 hay 316 là thông dụng nhất. Tuy nhiên một số loại AISI 400 như 409 cũng được sử dụng. Những sản phẩm khác được sấy bằng thép cacbon. Miễn là sự đông dặc trên băng tải được tránh khi thiết bị sấy ngừng hoạt động thì băng tải làm bằng thép cacbon cũng bền như băng tải làm bằng thép không gỉ.

Khi sản phẩm được xếp chồng lên từ 25mm đến 1m trên băng tải thì một số phương pháp giữ sản phẩm ở hai bên của băng phải được hợp nhất vào trong thiết kế. Việc này được hoàn thành bởi rãnh dẫn hướng ở hai bên. Rãnh động được nối liền với bản tựa để cố định phần dưới của băng tải và rãnh tĩnh được gắn với khung của thiết bị sấy. Khe hở giữa thanh dẫn động và thanh dẫn tĩnh phải không rò rỉ sản phẩm và hạn chế tối đa sự chuyển dòng của không khí. Trong một số trường hợp thanh dẫn tĩnh có thể được đệm kín trực tiếp với băng tải để di chuyển mà không cần sử dụng thanh dẫn động.

Vỏ thiết bị sấy

Vỏ thiết bị sấy được thiết kế bằng một khung thép với bản cách âm và cửa giữ nhiệt. Vỏ thiết bị phải chứa được không khí nóng và chống lại sự ăn mòn. Những thiết bị sấy dùng để sấy thực phẩm, sấy những sản phẩm ăn mòn hoặc được vệ sinh bằng nước thì có vỏ được làm bằng thép không gỉ. Vỏ thiết bị được thiết kế đúng sẽ dễ dàng vệ sinh, kiểm tra và bảo dưỡng.

Quạt khí

Quạt sử dụng trong thiết bị sấy có thể được gắn trong hoặc ngoài thiết bị. Có hai loại: quạt tuần hoàn không khí qua các băng tải và quạt xả khí ra từ thiết bị sấy. Quạt tuần hoàn được gắn vào trong vỏ thiết bị là quạt ly tâm, cánh quạt không nằm trong “scroll fan”, nó làm tăng áp lực ở ngăn mà nó được gắn.

Quạt được thiết kế đúng và đặc điểm của quạt quyết định đến hoạt động của băng tải. Hầu hết thiết bị sấy băng tải có thể sấy được nhiều loại sản phẩm ở nhiều lưu lượng khác nhau. Nên quạt được chọn không nhạy với sự thay đổi về sản phẩm sấy hay lưu lượng sấy.

Đa số quạt được sử dụng là loại quạt ly tâm có cánh nghiêng về phía sau. Quạt này được chọn vì lưu lượng lớn, hiệu suất cao, ít tiếng ồn và giá tương đối thấp.

 

Nguồn nhiệt

Nhiệt trong thiết bị sấy băng tải thường được cung cấp trực tiếp do đốt cháy khí thiên nhiên hoặc gián tiếp do hơi nóng trong óng xoắn. Tuy nhiên một số nguồn nhiệt khác cũng được sử dụng như: khí LB, dầu mazut, nhiên liệu lỏng hoặc lò nung điện. Nguồn nhiệt được lắp đặt ngay sau quạt tuần hoàn. Trong một số trường hợp như: khi sử dụng dầu mazut với thực phẩm cho người hoặc khi một lượng bụi lớn bị lôi cuốn theo dòng khí nhiệt được truyền không trực tiếp qua thiết bị trao đổi nhiệt gió – gió. Một số trường hợp khác như tận dụng nguồn khí thải có độ ẩm thấp nhưng nhiệt độ cao từ những quá trình khác hoặc việc đốt nóng trực tiếp trong quá trình tuần hoàn khí không thực hiện được, người ta có thể sử dụng không khí nóng để bổ sung một phần nhiệt lượng cho thiết bị sấy.

Tiếp liệu

thiết bị tiếp liệu là một trong những bộ phận quan trọng nhất của thiết bị sấy băng tải. Trong các hệ thống sấy đối lưu bắt buộc dòng khí qua sản phẩm phải đồng đều. Quá trình truyền nhiệt và truyền khối trong hệ thống này tỉ lệ với vận tốc dòng khí qua vật liệu.

Mô tả sự quan trọng của thiết bị tiếp liệu.

Dòng khí sẽ ưu tiên qua những khu vực có lớp vật liệu mỏng hơn do trở lực nhỏ hơn. Nên lớp vật liệu khô hơn phần còn lại. Sản phẩm có thể được tải lên băng tải theo một số cách. Người ta có thể sử dụng loại thiết bị tiếp liệu có máng rung hoặc băng tải rung để rải đều sản phẩm trên băng tải.

Thiết bị tiếp liệu rung

Các bộ phận khác

Những sản phẩm như ngũ cốc có khung hướng dính lại với nhau hoặc bám lên băng tải. Khối sản phẩm bám lên băng tải là một vấn đề trong quá trình sấy khi không khí không xuyên qua được. Sự dính của sản phẩm lên băng tải cũng là một vấn đề làm cho sản phẩm không di chuyển xuống băng tải kế tiếp hoặc đổ ra ngoài.

Một số phụ kiện có thể giúp giải quyết vấn đề này. thiết bị ghè đục hoặc thiết bị khoan, bao gồm một trục quay có những đinh lớn. Những cái đinh này xuyên qua và bẻ gãy khối sản phẩm hoặc giúp gỡ bỏ chúng ra khỏi băng tải. Những phụ kiện này phải được đặt vào đúng vị trí cần thiết, nếu đặt sai vị trí các sản phẩm sẽ dính lại với nhau hoặc sẽ gây hư hỏng sản phẩm. Những bàn chải cũng có thể được sử dụng để làm sạch băng tải.

Một loại chải băng tải

Những phụ kiện khác có thể được thêm vào thiết bị sấy băng tải như hệ thống CIP (Clean – In – Place), hệ thống thu hồi nhiệt, hệ thống xả khí thải, hệ thống điều khiển tự động.

Xem thêm: Gầu tải nhựa – Cấu tạo, phân loại, ứng dụng & thông số kỹ thuật

Hoạt động và vận hành của thiết bị sấy băng tải

Nhiệt độ dòng khí

Sự biến đổi nhiệt độ của không khí trong thiết bị sấy thường được sử dụng để điều khiển tốc độ sấy. Nếu nhiệt độ không khí tăng, tốc độ sấy tăng và ngược lại. Nếu sản phẩm ra khỏi thiết bị sấy quá ẩm, người ta cần tăng nhiệt độ dòng khí để giảm độ ẩm của sản phẩm đến giá trị cần thiết.

Đa số sản phẩm có giới hạn nhiệt độ cao nhất hoặc thấp nhất. Mặc dù, nhiệt độ của sản phẩm trong thiết bị sấy được quyết định bởi nhiệt độ dòng khí, nhưng phải hiểu rằng nhiệt độ của sản phẩm trong thiết bị sấy lúc nào cũng nhỏ hơn nhiệt độ của dòng khí do sự tự bay hơi làm mát. Tuy nhiên, nếu sản phẩm được sấy đến độ ẩm quá thấp, gần như là khô hoàn toàn thì tốc độ bay hơi giảm và nhiệt độ của sản phẩm gần như bằng nhiệt độ dòng khí.

Trong một số quá trình, nhiệt độ của dòng khí có thể được điều chỉnh một cách tự động. Nếu thiết bị đo độ ẩm được gắn trong thiết bị sấy thì nó có thể được sử dụng trong hệ thống điều khiển để điều chỉnh tự động nhiệt độ dòng không khí. Bởi vì thời gian sản phẩm qua thiết bị sấy rất dài, kiểu điều chỉnh độ ẩm này sẽ hiệu quả nếu độ ẩm của vật liệu đưa vào thiết bị sấy được đo và vòng điều khiển nhập liệu để thiết lập nhiệt độ dòng khí.

Những phương pháp điều chỉnh độ ẩm khác sử dụng một bộ cảm biến nhiệt để lắp vào thiết bị sấy băng tải. Độ giảm nhiệt độ qua lớp sản phẩm có thể được sử dụng để tính lượng nhiệt trao đổi trong quá trình sấy. Ví dụ: nếu độ ẩm của sản phẩm trong thiết bị sấy giảm thì lượng nhiệt trao đổi sẽ giảm. Một bộ cảm biến nhiệt sẽ nhận ra điều này qua sự tăng nhiệt độ dòng khí khi ra khỏi thiết bị sấy và điều chỉnh lại cho đúng.

Thời gian lưu và chiều dày lớp vật liệu trên băng tải

Thời gian lưu của sản phẩm trong thiết bị sấy là một thông số quan trọng được sử dụng để điều chỉnh quá trình sấy. Đại lượng này phụ thuộc vào tốc độ chuyển động của băng tải. Nếu băng tải chuyển động chậm, sản phẩm sẽ được sấy lâu hơn nhưng chiều dày sản phẩm sẽ tăng.

Để quá trình sản xuất tốt nhất tại một nhiệt độ khí thấp nhất có thể, băng tải phải chuyển động thật chậm và lớp vật liệu không được quá dày, nếu quá dày thì dòng không khí khó thể xuyên qua lớp vật liệu.Với một số sản phẩm khác nếu chúng quá dày sẽ gây ra hiện tượng sản phẩm kết lại thành khối hoặc gây hại cho sản phẩm.

Đối với mỗi loại sản phẩm và mỗi loại băng tải có một chiều dày tối ưu riêng. Đối với băng tải đầu tiên trong thiết bị sấy băng tải nhiều chặng hoặc thiết bị sấy băng tải một chặng – nhiều tầng, lớp vật liệu thường mỏng hơn so với các băng tải tiếp theo. Một khi bề mặt của lớp vật liệu được sấy từng phần, các vật liệu có thể được xếp chồng lên nhau mà không dính vào nhau hoặc bị biến dạng.

Tốc độ dòng khí

Tốc độ dòng khí qua băng tải thường được cài đặt trong giai đoạn thiết kế và không phải là một thông số có thể được điều chỉnh. Trong một số trường hợp khi mà thiết bị sấy băng tải được dùng để sấy những sản phẩm có mật độ thể tích lớn thì những phương pháp điều chỉnh tốc độ dòng khí cũng được thiết kế tương ứng. Người ta đặt một bộ giảm tốc vào trong quạt tuần hoàn hoặc điều khiển tốc độ của quạt. Bộ phận này có thể giảm tốc độ dòng khí đối với sản phẩm nhỏ và nhẹ để giảm sự lôi cuốn sản phẩm theo dòng khí.

Độ ẩm của dòng khí

Độ ẩm của dòng khí vào trong thiết bị sấy là một thông số quan trọng. Nếu độ ẩm cùa không khí quá cao sẽ làm giảm khả năng sấy và ăn mòn kim loại, ngược lại sẽ tiêu hao nhiều năng lượng và đối với một số sản phẩm bề mặt sẽ bị cứng lại. Chính vì sự quan trọng đó nên hầu hết các thiết bị sấy sử dụng bộ cảm biến ẩm đặt trong những khu vực sấy. Bộ phần này thường được gắn với bộ phận điều chỉnh khí xả hoặc gắn với quạt xả khí để điều chỉnh lượng khí xả dựa trên lượng ẩm trong thiết bị sấy.

Sự thu hồi nhiệt

Mặc dù phần lớn năng lượng tiêu hao cho việc bốc hơi nước nhưng vẫn có một phần đáng kể năng lượng bị mất mát. Cách đơn giản nhất để giảm mất mát là sử dụng khí bổ sung đã được làm nóng sơ bộ. Phương pháp này làm lượng nhiệt được sử dụng trong thiết bị sấy đạt giá trị nhỏ nhất. Trong nhiều trường hợp một thiết bị sấy băng tải được lắp nối tiếp với thiết bị làm lạnh, nếu thiết bị làm lạnh sử dụng không khí trong môi trường làm môi chất lạnh thì nó có thể sử dụng làm khí bổ sung cho thiết bị sấy.

Nếu không có nguồn nhiệt đun nóng không khí trước thì entanpi của khí thải có thể được sử dụng để đun nóng khia bỏ sung qua một thiết bị trao đổi nhiệt. Thiết bị trao đổi nhiệt gió – gió thường được sử dụng. Mặc dù hệ thống thu hồi nhiệt có thể giảm nhiệt độ tiêu hao xuống khoảng 10%, nhưng chi phí tiết kiệm được phải lớn hơn chi phí cho sự hoạt động của thiết bị trao đổi nhiệt. Hệ thống này nên được kiểm tra và làm sạch định kỳ.

Vệ sinh thiết bị sấy

Việc thiết kế bộ phận vệ sinh cho thiết bị sấy băng tải rất quan trọng, đặc biệt là trong lĩnh vật thực phẩm. Phải vệ sinh thiết bị thường xuyên để ngăn chặn sự phát triển của vi sinh vật trong thiết bị sấy. Những vết nứt trên vỏ thiết bị sấy là nơi có nhiều hạt nhỏ, bột thực phẩm, nó thì rất khó để làm sạch nên tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển.

Ở những nơi rửa bằng nước càng làm tăng khả năng phát triển của vi sinh vật. Nếu bột ẩm còn lại trong khe nứt không được gia nhiệt đến nhiệt độ cần thiết để giết chết vi sinh vật thì một tình trạng nguy hiểm có thể xảy ra. Tất cả các hệ thống xử lý thực phẩm đều có khả năng giải quyết mối nguy hại đến từ vi sinh vật.Việc thiết kế hệ thống vệ sinh thiết bị sấy bao gồm ba bước. Đầu tiên sản phẩm phải được giữ lại tốt trên băng tải.

Phương pháp này không chỉ loại trừ những khu vực sản phẩm có thể rò rỉ qua băng tải mà còn điều khiển đúng tốc độ dòng khí trong thiết bị sấy để hạn chế tối đa sự lôi cuốn những vật liệu nhỏ theo dòng khí. Những khu vực này có khuynh hướng chứa nhiều hạt vật liệu nhỏ bị lôi cuốn bởi dòng khí. Cuối cùng, việc thiết kế được xem là thành công khi thiết bị sấy cho phép vệ sinh dễ dàng tất cả mọi vị trí bên trong.

Để hệ thống băng tải hoạt động vững chắc người ta thường dùng “chân tăng chỉnh” phân tán lực và cố định chân băng tài không bị di chuyển trong khi vận hàng

Tham khảo các mẫu chân tăng chỉnh tiêu chuẩn Hàn Quốc tại link

http://quangminhist.com/chan-tang-chinh

Lời kết:

Trên đây là toàn bộ các thông tin về thiết bị sấy băng tài mà Quang Minh tổng cho các độc giả tham khảo nếu thấy hữu ích hãy like hoặc chia sẻ bài viết này nhé.

Facebook Youtube Tweet Instagram
Pinterest Linkedin Tumblr
Exit mobile version